Thứ Sáu, 30 tháng 3, 2018

Khắc phục sự cố Win 10 không nhận tai nghe dễ dàng nhất!

Người dùng hay gặp phải lỗi Win 10 không nhận tai nghe sau khi người dùng nâng cấp Windows từ phiên bản cũ hay cài đặt win nhưng chưa cài đặt trình điều khiển âm thanh...Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn đọc một số cách lỗi Win 10 không nhận tai nghe đơn giản nhất.


1.Khởi động lại Máy Tính

Khởi động lại máy tính luôn được coi là giải pháp đơn giản và dễ dàng nhất trong mọi tình huống để khắc phục mọi vấn đề khi xảy ra bất cứ lỗi nào trên máy tính. Trong trường hợp máy tính của bạn không nhận được nguyên nhân có thể xuất phát từ chiếc máy tính của bạn khiến nó không nhận được phụ kiện tai nghe, vì đôi lúc Window 10 lỗi và các phần mềm cài đặt trên máy tính sẽ xung đột với nhau khiến cho máy tính hoạt động không ổn định dẫn đến việc bạn đã cắm tai nghe vào máy tính không nghe được, việc bạn khởi động lại sẽ giúp bạn giải quyết tình trạng này một cách nhanh chóng đơn giản.

2.Kiểm Tra lại Jack Cắm

Sau một thời gian dài sử dụng, chân tiếp xúc jack cắm của bạn có thể bị hạn chế bởi bui bẩn hoặc jack cắm tai nghe có phần hơi lỏng khi cắm vào laptop,  đó có thể là lí do mà Win 10 không nhận tai nghe. Do đó, lúc này bạn hãy thử cắm nhè nhẹ rồi xoay từ từ cho đến khi nghe được âm thanh. Trường hợp bất đắc dĩ, bạn hãy thử cắm trực tiếp tai nghe sang một laptop hay máy tính khác.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên kiểm tra xem nút âm lượng trên loa (loa ngoài) có bị vặn xuống mức thấp nhất không. Bấm vào biểu tượng loa ở góc phải màn hình để kiểm tra âm lượng có đang nằm ở chế độ mute hay không...

3. Kiểm Tra lại Thiết Lập Âm Thanh

Bước 1: Nhấp phải chuột vào biểu tượng loa trên khay hệ thống, sau đó chọn vào mục Volume Mixer.
Bước 2: Bạn tiến hành kiểm tra xem có ô nào trong số này đang nằm ở chế độ mute hay không. Nếu có, bạn cần bỏ chọn những phần này.
Ngoài ra, bạn cũng cần kiểm tra thêm các thiết lập trong mục Playback devices.
Bước 1: Nhấp chuột phải vào biểu tượng loa trên khay hệ thống và chọn vào mục Playback devices.
Bước 2: Hộp thoại Sound hiện ra, các bạn nhấn chuột phải vào tên thiết bị và chọn Properties.
Bước 3: Kiểm tra mục Device usage và chuyển sang chế độ Use this device. Nhấn OK, thoát ra ngoài và cắm tai nghe trở lại.

4. Cài đặt Lại Driver Âm Thanh

Bước 1: Từ giao diện sử dụng, các bạn nhấn tổ hợp phím Windows R, nhập devmgmt.msc vào hộp thoại Run và nhấn Enter hoặc OK
Bước 2: Trong cửa sổ Device Manager, các bạn click vào biểu tượng mũi tên cạnh cái loa. Trong danh sách xổ xuống, các bạn nhấn chuột phải vào tên driver âm thanh rồi chọn Uninstall device.
Bước 3: Sau khi xóa xong gói driver âm thanh cũ trên thiết bị, các bạn tiến hành quét lại driver để cài lại bằng cách nhấn chuột phải vào Audio inputs and outputs và chọn Scan for hardware changes.
Trường hợp máy tính bị mất âm thanh không phải hiếm gặp xảy ra, đã có nhiều bạn đang sử dụng thì máy tính bị mất âm thanh mà không biết nguyên nhân tại sao, hãy thử thực hiện các cách trên của chúng tôi để xem có mang lại hiệu quả không nhé.

5. Cập Nhật Driver Mới Nhất

Sau một thời gian sử dụng, Driver có thể bị xung đột với ứng dụng nào đó mà chúng ta không hay biết, hoặc Driver âm thanh quá cũ hoặc không tương thích với phiên bản hiện tại cũng khiến máy tính bị lỗi âm thanh. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta có thể cài lại driver âm thanh cho máy tính.
Bước 1: Tại giao diện Device Manager, các bạn nhấp đúp chuột vào Sound, video and game controllers, nhấn chuột phải vào tên driver âm thanh rồi chọn Update Driver Software như hình dưới đây.
Bước 2: Hộp thoại cập nhật driver xuất hiện, tại đây bạn sẽ có 2 lựa chọn đó là
Search automatically for updated driver software: Cập nhật driver tự động
Browse my computer for driver software: Duyệt trên máy tính nếu bạn đã tải về gói driver âm thanh.

http://thuthuat.taimienphi.vn/win-10-khong-nhan-tai-nghe-thi-can-lam-gi-31372n.aspx 
Như vậy trên đây là toàn bộ chia sẻ cách lỗi không nhận tai nghe trên windows 10 mà bạn đọc có thể dễ dàng áp dụng. Chúc các bạn thành công! 

Thứ Năm, 29 tháng 3, 2018

Thủ thuật xuất ảnh chất lượng cao trong Photoshop và Illustrator đơn giản nhất!

Thủ thuật xuất ảnh chất lượng cao trong Photoshop và Illustrator đơn giản nhất!


Xuất file là một trong những kĩ năng vô cùng quan trọng trong việc chỉnh sửa một bức ảnh đẹp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết sử dụng thủ thuật này, đặc biệt là các bạn Designer mới vào nghề thì điều này càng gây nhiều băn khoăn. Bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho các bạn cách xuất file  ảnh chất lượng cao trong Photoshop và Illustrator.


Các thông số cần lưu ý trong Export?


Hai chức năng lưu file là Save và Save as thì có lẽ không cần giải thích thêm. Chức năng Export trong phần mềm Adobe Illustrator có thể sử dụng tương đồng như chức năng Save as của phần mềm Adobe Photoshop.

Export dùng để xuất file thiết kế của bạn sang các định dạng ảnh, trong đó, phổ biến nhất vẫn là 2 định dạng ảnh *jpg và *png.

Giả sử khi các bạn xuất file thiết kế ra định dạng ảnh *jpg, các thông số chính cần lưu ý như sau:

TRRfawB.png


Các thông số trong hộp thoại Export của phần mềm Adobe Illustrator

– Color model: Hộp tùy chọn hệ màu cho file ảnh. Trong đó: hệ màu RGB là hệ màu dành cho thiết bị số;CMYK là hệ màu dành cho công tác in ấn; Grayscale là hệ 2 màu trắng & đen, dùng cho máy in đen trắng là chủ yếu.

– Quality: Chất lượng của hình ảnh. Illustrator có 4 cấp độ quality: Thấp (Low) – Trung bình (Medium) –High (Cao) và Maximum(Cao nhất), mình thường để Maximum.

– Compress method: Chọn phương pháp nén file, chọn chức năng này để sử dụng chế độ nén dung lượng của file ảnh. Có hai chế độ là Standard (tiêu chuẩn) và Optimize (tối ưu). Mình thường để mặc định cái này là Standard.

– Resolution: Độ phân giải cho ảnh. Thông số này rất quan trọng nhé. Các bạn cần quan tâm 3 mức độ chính sau:



    • Screen (72 ppi): Chọn mức này nếu bạn muốn xuất ảnh cho các thiết bị kỹ thuật số như màn hình máy tính, đăng lên facebook hoặc gửi mail… Mình rất ít khi chọn mức này, ngoại trừ những file ảnh có kích thước tầm 50cm trở lên để gửi mail cho khách duyệt và xem trên máy tính. Nếu xuất file chọn mức này thường bị vỡ chữ và những chữ có size tầm 10pt trở xuống thì khó có thể đọc được.
    • Medium (150 ppi): Chọn mức này nếu muốn file của bạn có thể nhìn khá rõ để đọc chữ trên màn hình. Ngoài ra, có thể xuất chế độ này để đi in trong trường hợp file thiết kế có kích thước lớn hơn file in tầm 50% đổ lên, ví dụ trong trường hợp bạn xuất file A4 mà đi in chỉ cần in trên khổ giấy A5 thôi.
    • High (300 ppi): Chọn mức này nếu bạn muốn xuất ảnh để đưa đi in ngoài quán in trong trường hợp file thiết kế và file in là ngang bằng nhau (tỷ lệ 1:1). Tuy nhiên, độ phân giải 300 ppi vẫn chưa phải độ phân giải để có thể in ra file in chất lượng in nét căng nhất.
    • Other: Mình hay sử dụng mức này để nhập giá trị độ phân giải lên tới 450 ppi khi mang file đi in phun hoặc in lazer màu. Lí do là vì sự khác nhau giữa hai khái niệm ppi và dpi. Trong đó, ppi (pixel per inch) là độ phân giải cho ảnh số, dùng để đo màn hình hiển thị các thiết bị kỹ thuật số; còn dpi (dot per inch) là độ phận giải của bản in. Máy in tạo ra càng nhiều chấm mực (dot) trên một inch vuông thì chất lượng bản in càng cao. Giá trị 1 ppi nhỏ hơn chút ít so với 1 dpi. Do đó, bạn hiểu rằng: bình thường tôi xuất 300 ppi để đi in thì nay tôi nên chọn độ phân giải là 450 ppi để bản in của tôi mới nét căng nhất nhé!

Chọn tỷ lệ và xuất file theo từng mục đích


Trước tiên, các bạn cần phải xác định mục đích xuất từng ảnh để có cách xuất file cho phù hợp nhé! Có nhiều mục đích để xuất file như: đi in, đăng lên facebook, cài hình nền máy tính, gửi mail cho khách duyệt, in bạt cỡ lớn,… Mỗi nhu cầu sẽ có những cách xuất file khác nhau. Mình sẽ cùng bạn tìm hiểu cách xuất file của từng mục đích luôn nhé!

Xuất file ảnh để đăng lên website hoặc Facebook


Cách 1: Sử dụng chức năng Export của Illustrator hoặc Save as của Photoshop.

Ảnh để đăng lên website hoặc facebook yêu cầu phải nét nhưng nhẹ nhàng để trang của bạn có thể load nhanh. Các bạn có thể làm trên phần mềm Adobe Illustrator hoặc Adobe Photoshop để xuất file ảnh. Khi xuất file, nên chọn hệ màu RGB, Chất lượng từ 6-8(high), Độ phân giải 72 ppi. Tại sao chọn chất lượng chỉ 6-8? Vì chọn mức 6-8 là phù hợp nhất, file ảnh dung lượng vừa phải trong khi chất lượng ảnh vẫn đủ nét trên màn hình thiết bị kỹ thuật số.

UogNsrB.png
Cách 2: Dùng chức năng Save for Web (Alt + Shift + Ctrl + S)

Chức năng Save for Web có thể được sử dụng ở cả hai phần mềm Illustrator và Photoshop. Tuy nhiên, theo cá nhân mình nhận xét thì cùng một hình ảnh, dùng Save for Web ở Photoshop sẽ cho ảnh có dung lượng nhỏ hơn đáng kể. Đây là tính năng xuất file hỗ trợ tự động nén ảnh xuống độ phân giải và chất lượng phù hợp cho các thiết bị kỹ thuật số. Trong hộp thoại Save for Web, bạn có thể chọn định dạng ảnh:.jpg (nhẹ nhất), chất lượng: Medium (30-60) là ổn.

hKGOazo.png

Xuất file gửi qua email cho khách duyệt


Cách 1: Xuất file .pdf dung lượng thấp: Cách này khá hữu hiệu trong trường hợp khách hàng của bạn không biết dùng phần mềm để chỉnh sửa file .pdf và cũng không biết lấy nội dung từ .pdf ra sử dụng (ví dụ: không biết lấy logo ra để dùng trước khi thanh toán cho bạn).



    • Bạn nên thu nhỏ đối tượng trong Illustrator lại nhé, thường thì mình thu đối tượng vừa nằm gọn trong một trang A5 thôi.
    • Vào File – Save as  Chọn định dạng xuất file PDF.
p7fhxPB.png

    • Bạn chọn Preset: Smallest File size hoặc Press Quality nhé!
    • Bỏ dấu tích vào ô: Preserve Illustrator Editing Capabilities
    • Đánh dấu tích vào ô: Optimize for Fast Web View
    • Bạn có thể nhấn thêm tùy chọn Compression > Quality: Low Image
Cách 2: Xuất file .jpg chất lượng ảnh thấp

Bên cạnh việc xuất file .pdf là phổ biến, bạn cũng có thể xuất file ảnh với tỷ lệ 1:1 với hệ màu: RGB, Chất lượng: 6-8 (high); Độ phân giải: 150 ppi (đủ để đọc chứ in thì không được nét).


Xuất file in khổ lớn (bạt hiflex)

Để làm file in khổ lớn, thông thường người ta thường làm trên Adobe Illustrator, nhưng cũng có thể làm trên Photoshop nếu biết cách xuất file in.

Nếu bạn làm trên Adobe Illustrator, bạn có thể convert font rồi gửi trực tiếp file .ai cho nhà in để họ scale theo đúng kích thước bạn yêu cầu. Hoặc không, bạn có thể xuất file .tiff hoặc .pdf đều được nhé! Trước tiên, các bạn phải hiểu rằng: độ phân giải chuẩn mà máy in bạt khổ lớn sử dụng để phun lên tấm bạt thường là 72 dpi (dot per inch) – nghĩa là đầu phun của máy có thể phun 72 chấm màu trên một inch. Như thế:

Cách 1: Thiết kế tỷ lệ 1:1. Bạn xuất file ảnh .jpg, .tiff hoặc .pdf ở hệ màu: CMYK, chất lượng: 10 (maximum), độ phân giải: 72 ppi hoặc 100 ppi.

g0krPub.png

Cách 2: Thiết kế tỷ lệ 1:2 hoặc 1xx: Tùy theo tỷ lệ mà bạn có thể nhân độ phân giải lên cho phù hợp. Ví dụ: bạn cần in tấm phông sân khấu 400x300cm. Bạn chỉ cần làm một file thiết kế 40x30cm trên AI (tỷ lệ 1:10). Sau đó, xuất file .jpg hoặc .pdf với độ phân giải: 700ppi (700~72×10 lần).

Lưu ý: Cách xuất theo tỷ lệ như trên là chuẩn để có một tấm bạt được in sắc nét các chi tiết và có thể sử dụng ở khoảng cách gần mắt chúng ta, thường thì khoảng cách từ 1m trở xuống. Tuy nhiên, đối với những file in được sử dụng ở khoảng cách xa >3-5m, ta có thể giảm một nửa tỷ lệ độ phân giải (xuống còn 350-400 ppi) cho file đỡ nặng.

Xuất file in trên chất liệu giấy

In phun màu hoặc in laze màu:
Độ phân giải 300 dpi là chuẩn cho các sản phẩm thiết kế in ấn. Bạn có thể thiết kế trên phần mềm Photoshop hoặc Illustrator, khi export, lưu ý các thông số sau: Hệ màu: CMYK, Chất lượng: Tốt nhất(Maximum), Độ phân giải: 300-450 ppi.

oqIonML.png

In Offset
Để in Offset, bạn gần như không quan tâm đến việc xuất file, mà việc đó thường do kỹ thuật của xưởng in làm. Công việc của bạn chỉ là convert font rồi Save as một bản in để ở chế độ màu CMYK rồi gửi cho xưởng in thôi.

Lưu ý: Trong quá trình thiết kế, dữ liệu hình ảnh nên được convert từ hệ màu RGB sang CMYK ở Photoshop trước khi Place vào Illustrator. Khoảng cách tối thiểu giữa nội dung so với lề giấy (margin) phải là 0.5cm. Lí do: cần dư một khoảng đủ để sau khi in sẽ xén thành phẩm và sẽ không bị lẹm vào trong nội dung. Đó gọi là Khoảng bù xén.


Lời kết

Trên đây là những hướng dẫn mình muốn chia sẻ tới các bạn về việc xuất file in chất lượng trên Illustrator và Photoshop. Hi vọng rằng những thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn trong quá trình làm thiết kế sáng tạo. Chúc các bạn thành công!

Thứ Tư, 28 tháng 3, 2018

2 Cách ghép nhạc MP3 Online trực tuyến đơn giản nhất!

Hiện nay, hầu hết người dùng để có thể cắt, ghép một đoạn nhạc, một bài hát các bạn đều phải sử dụng đến phần mềm. Thao tác làm cũng phức tạp hơn khi phải tìm kiếm phần mềm, tải về máy và cài đặt.Thay vì phải phức tạp như vậy, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách cắt ghép nhạc MP3 online trực tuyến nhanh và đơn giản nhất không cần phải sử dụng đến phần mềm.


1. Ghép nhạc MP3 online trên trang http://audio-joiner.com/

Bước 1: Truy cập vào trang web thông qua đường link: http://audio-joiner.com/  -> kích Add tracks để chọn file nhạc cần ghép:

Bước 2: Lựa chọn đường dẫn tới file cần ghép -> Open (bạn có thể lựa chọn nhiều file để ghép):

Bước 3: Sau khi các file được tải lên web bạn có thể nối nguyên 2 bài hát với nhau hoặc có thể sử dụng 2 nút màu xanh bên trái và phải để lựa các đoạn cần ghép. Trường hợp bạn muốn thay đổi thứ tự của từng bài hát kích chọn vào mũi tên hướng xuống. Cuối cùng kích chọn Join tiến hành ghép:

Bước 4: Quá trình ghép được tự động xử lý:


Bước 5: Sau khi đã ghép file thành công kích chọn Download để tải file đã ghép về máy:

2. Ghép nhạc MP3 online trên trang https://www.ofoct.com

Bước 1: Truy cập vào trang thông qua đường link: https://www.ofoct.com/merge-mp3-files -> trong mục Option Setting lựa chọn cài đặt cho file sau khi ghép như chất lượng âm thanh, định dạng file…..

Bước 2: Kích chọn Upload lựa chọn file cần ghép:

Bước 3: Lựa chọn các file cần ghép -> Open:

Bước 4: Các file đã chọn được tải lên web -> Muốn thay đổi thứ tự các file nháy chuột vào nút Up hoặc Down, muốn xóa file kích chọn Delete:

Bước 5: Ví dụ ở đây khi kích vào nút Down file thứ nhất được di chuyển xuống vị trí thứ 2. Cuối cùng kích chọn Merge tiến hành ghép file:

Bước 6: Hệ thống xử lý yêu cầu:


Bước 7: Quá trình ghép file thành công kích chọn Click to Download it để tải file đã ghép về máy:
Trên đây là hướng dẫn ghép nhạc mp3 online nhanh nhất hy vọng giúp ích cho các bạn trong quá trình làm việc.

Chúc các bạn thành công với những hướng dẫn mà chúng tôi chia sẻ về cách ghép nhạc MP3 Online trực tuyến !

Thứ Ba, 27 tháng 3, 2018

Hướng dẫn cập nhật Firefox phiên bản mới nhất

Công việc cập nhật phiên bản mới luôn luôn thường xuyên được người dùng mong muốn khi sử dụng, với hi vọng công việc trở nên hiệu quả và dễ dàng hơn.Bài chia sẻ dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn làm sao để cập nhập Firefox phiên bản mới nhất để nâng cao hiệu năng cũng như sửa lỗi hơn trước. 


Nhiều người dùng sử dụng Mozilla Firefox đã lâu và muốn cập nhập phiên bản mới của trình duyệt web này. Tuy nhiên, phiên bản trình duyệt Firefox của bạn lại là version cũ không có tính năng tự động update như các phiên bản mới nhất. Hiện trên Internet có rất nhiều cách hướng dẫn nâng cấp dành cho trình duyệt Firefox phiên bản cũ. Tuy nhiên đa số các cách trên đều mất thời gian và rắc rối. Bài hướng dẫn sau đây sẽ giúp bạn kiểm tra phiên bản mới của trình duyệt mà không mất nhiều thời gian và dễ dàng.


Yêu cầu hệ thống:
Mozilla Firefox hỗ trợ trên các hệ điều hành Windows, Apple Mac OS/X, Linux và cùng một số hệ điều hành nổi tiếng khác.
Trình duyệt này có thể hoạt động tốt trên cả các máy tính có cấu hình thấp.

CÁCH UPDATE FITREFOX


Bước 1: Đầu tiên, bạn bật trình duyệt lên và chọn và mục "Help"( trong phiên bản Mozilla Firefox là 

thư mục giúp đỡ). Người dùng có thể dùng tổ hợp phím tắt là Alt + H.


Bước 2: Sau đó, kéo xuống dòng  About Mozilla Firefox. Lúc này một cửa sổ mới xuất hiện và hệ thống sẽ tự động kiểm tra phiên bản trình duyệt của bạn.
Sau một vài giây, hệ thống sẽ hiện ra kết quả của phiên bản mà bạn sử dụng. Nếu như phiên bản của bạn quá cũ, Firefox sẽ yêu cầu bạn update.


Bước 3: Bạn chỉ việc nhấn vào  "Restart to update".Mozilla Firefox sẽ tự động tiến hành quá trình nâng cấp Firefox phiên bản mới cho máy tính của bạn. Cửa số sẽ hiện ra thông báo rằng phiên bản của bạn đã là nâng cấp mới nhất ngay sau khi nâng cấp.
Cập nhật Firefox lên phiên bản mới để trải nghiệm tốt hơn
Nâng cấp phiên bản mới Firefox sẽ cải thiện tốc độ internet khi duyệt web, giảm dung lượng hệ thống máy tính và tăng cường chức năng bảo vệ trước sự tấn công của mã độc, phần mềm lừa đảo trên mạng. Bên cạnh đó, sau khi cập nhật phiên bản mới nhất của Firefox sẽ giúp bạn dễ dàng cài đặt thêm các tiện ích mới để sử dụng trình duyệt lướt web hiệu quả hơn.
http://thuthuat.taimienphi.vn/cach-update-cap-nhat-version-moi-nhat-cua-firefox-4n.aspx 
Hiện nay Firefox đã cho ra mắt phiên bản 54.0, để cập nhật lên phiên bản mới nhất này, bạn có 2 cách cập update, tham khảo cách 2 cách cập nhật Firefox 54 tại đây cho máy tính của bạn.

Thứ Hai, 26 tháng 3, 2018

Cách cài đặt và cấu hình HTTP Web Server IIS - windows 7 hiệu quả nhất

Hiện nay, rất nhiều người dùng có nhu cầu cài đặt máy tính của mình thành máy chủ web, tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách để cài đặt. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn tới người dùng làm sao để bạn có thể cài đặt và cấu hình HTTP Web Server IIS- windows 7

Bạn có thể cài đặt máy tính của bạn thành một máy chủ Web. Bạn có thể truy cập vào Website của bạn nằm ngay trên máy của bạn từ bất kỳ máy tính nào có nối mạng Internet từ bất cứ đâu.

Bao gồm 3 bước chính:  

  1. Cài đặt Web Server (IIS)
  2. Cấu hình Firewall trên Server cho phép nhận kết nối đến qua giao thức HTTP
  3. Cấu hình Router cho phép kết nối đến thông qua cổng của giao thức HTTP 

Bước 1: Cài đặt WebServer IIS

IIS là dịch vụ máy chủ web, đây là thành phần không thể thiếu của một Web Server để quản lý giao dịch và xử lý yêu cầu cũng như quản lý mọi tài nguyên liên quan đến website.
* Nếu bạn đang cài Windows XP thì xem hướng dẫn cài IIS tại link này: http://bis.net.vn/forums/t/34.aspx?PageIndex=1
* Trên Windows Vista, Windows 7, vào Start -> Control Panel -> Programs and Feature -> Turn Windows Features on or off.
Đánh dấu vào mục Internet Information Services như hình dưới.

Chú ý: Nếu bạn cần cài FTP Server thì nhớ mở chi tiết ra và đánh dấu luôn vào mục FTP Server
Nhấn OK và đợi Windows tự động kích hoạt IIS.
Để test thử quá trình cài đặt IIS đã thành công hay chưa, mở Internet Explorer và gõ địa chỉ: http://localhost -> Enter. Nếu màn hình chào của IIS xuất hiện thì có nghĩa là bạn đã cài đặt thành công

Bước 2: Cấu hình Firewall cho phép nhận kết nối đến qua giao thức HTTP

Mục đích của việc này là để mở cổng Firewall của Windows cho phép nhận kết nối từ bên ngoài qua cổng của giao thức HTTP, mặc định là cổng 80
* Trên WindowsXP
·         Vào Control Panel -> Windows Firewall
·         Trong Tab Exceptions, click vào nút Add Port để thêm cổng 80
·         Hộp thoại Add Port hiện ra, trong mục Name gõ tên bất kỳ, Port Number gõ số 80, click chọn vào mục TCP (xem hình dưới)

·         Nhấn OK
·         Log Off hoặc Restart lại máy

* Trên Windows Vista, Windows 7:
Vào Start -> Control Panel -> Windows Firewall -> Ở menu bên trái chọn Advanced settings
Menu bên trái, click vào mục Inbound Rules

Mặc định thì Windows đã có sẵn mục Word Wide Web Service, bạn tìm trong danh sách và Click chuột phải -> Properties, đánh chọn Enabled và Allow the connection như hình


Log Off hoặc Restart lại máy

·       Bước 3: Cấu hình Router cho phép kết nối qua Port 80

Mục đích của việc này:
·         Mở cổng của Router trên mạng của bạn để cho phép nhận kết nối từ bên ngoài mạng (từ Internet) qua cổng của giao thức HTTP (Port 80).
·         Chuyển hướng (Forward) kết nối về đến đúng máy mà bạn làm Server khi Router nhận được yêu cầu qua cổng 80. (Hãy nhớ rằng trong mạng LAN của bạn có thể có nhiều máy, và Router cần phải biết rằng bạn đang cài IIS trên máy nào)
Tùy loại Router mà bạn đang sử dụng, việc cấu hình có thể khác nhau đôi chút. Ở đây tôi đang thực hiện config trên một loại Router của Dlink. Các loại Router khác bạn có thể tự tìm hiểu thêm. Cách thiết lập trên các loại Router cơ bản là giống nhau, chỉ khác nhau về cách bố trí trên menu thôi.
Đầu tiên mở IE ra và gõ địa chỉ của Gateway -> Enter và đăng nhập vào quản trị Router
Ví dụ: Gateway của tôi là 192.168.1.1 thì tôi gõ vào Address của IE là http://192.168.1.1 -> Enter
Hãy đọc hướng dẫn sử dụng kèm theo router của bạn để biết được địa chỉ gateway cũng như user và password đăng nhập vào quản trị.
Menu bên trái, chọn Advanced Setup -> NAT -> Virtual Servers
Click Add và thiết lập như trong hình -> Save

Hãy chú ý các mục mà tôi đánh dấu:
·         Custom Server: Tên của thiết lập, do bạn tự đặt tùy ý
·         Server IP Address: Đây là địa chỉ IP của máy mà bạn cài làm máy chủ. Ví dụ của tôi là 192.168.1.2
Chú ý: Đây chính là IP của máy mà yêu cầu sẽ được Router chuyển đến. Do đó bạn nên khai báo IP tĩnh cho máy bạn cài làm máy chủ để khỏi phải vào mục này thiết lập lại mỗi khi restart máy.
Xin nhớ rằng đây là IP của máy trong mạng LAN chứ không phải là IP đối với mạng Internet.
·         Port Start, Port End là số hiệu của cổng nhận yêu cầu, đều khai báo là 80
Ở đây sở dĩ có Port Start và Port End là vì Router cho phép bạn Forward trong cả một dải các cổng (từ cổng đến cổng). Đối với HTTP thì chỉ cần Port 80 thôi. Một số loại router có mục Single Port Forwarding – cho phép bạn chỉ cần config một cổng thôi là đủ.
·         Mục Protocol: Chọn phương thức kết nối là TCP.
Chú ý: Thường thì phần thiết lập này nằm trong mục NAT (Network Address Translation), hoặc có thể là Port Forwarding,… tùy router.
Để test kết quả thiết lập, bạn có thể dùng một chương trình quét cổng nào đó. Ở đây tôi xin bỏ qua việc hướng dẫn cách dò cổng.
Đến đây bạn đã hoàn thành việc cài máy chủ Web để xử lý giao dịch HTTP qua cổng 80.
Để test kết quả:
·         Hãy ngồi ở một máy tính nào đó ngoài mạng LAN của bạn, có kết nối Internet.
·         Mở IE lên và gõ vào IP của mạng LAN của bạn, đây chính là IP của máy chủ của bạn ở trên Internet (để biết IP này, vào máy chủ của bạn và vào website http://whatismyip.com – trang web này sẽ cho bạn biết IP thực của bạn là gì
·         Nếu màn hình chào của IIS hiện ra tức là bạn đã hoàn thành việc cài đặt và cấu hình HTTP Web Server.
Chúc các bạn thành công.